Viêm loét dạ dày uống thuốc gì? Yếu tố tiến công niêm mạc bao tử Ấy là sự tăng tiết acid HCl và pepsin. Do vậy, nhằm chống lại những yếu tố tấn công này
Viêm loét dạ dày uống thuốc gì? Yếu tố tiến công niêm mạc bao tử Ấy là sự tăng tiết acid HCl và pepsin. Do vậy, nhằm chống lại những yếu tố tấn công này, các nhóm thuốc được dùng đặt chữa trị loét dạ dày thường là:
Các thuốc kháng acid: là nhóm thuốc có tác dụng giúp làm dịu acid trong dịch vị, nâng độ pH của dạ dày lên tạo khả năng thuận lợi cho việc tái tạo niêm mạc bao tử đồng thời khiến hoạt tính của pepsine giảm. Các thuốc này thườngcó tác dụng cắt cơn đau nhưng chỉ trong thời gian sử dụng. Thông thường, khi dạ dày rỗng thì các thuốc kháng acid thoát khỏi bao tử sau 30 phút sử dụng, còn khi dạ dày có thức ăn thì sau khoảng 2 giờ.
Những thuốc kháng acid thường chứa magnesi và nhôm có tác dụng kháng acid tại chỗ, do không hấp thu vào máu nên nhóm thuốc này ít gây tác dụng toàn thân. Thuốc kháng acid dạ dày có chứa magnesi giúp nhuận tràng, còn thuốc kháng acid chứa nhôm có thể gây táo bón cho người bị bệnh. Với người có thận khỏe, khả năng tích lũy nhôm và magnesi không cao.
Tốt nhất là nên dùng thuốc kháng acid bao tử để điều trị viêm loét dạ dày sau bữa ăn từ 1 đến 3 giờ và uống trước khi đi ngủ. Chỉ nên dùng 3 – 4 lần một ngày. Nhóm thuốc này làm tăng độ pH dạ dày nên khi dùng sẽ tác động đến sự hấp thu của các loại thuốc khác do vậy nên dùng cách các thuốc khác chí ít 2 giờ.
Các thuốc làm giảm tiết acid
Nhóm thuốc làm giảm tiết acid gồm nhóm thuốc kháng H2 và thuốc ức chế bơm proton.
Thuốc kháng H2
Tên thuốc | Khoảng liều | Dạng thuốc | Cách dùng | Ghi chú |
Cimetidin | 400 – 800mg | Viên nén:200, 300, 400mgTiêm: 300mg/2ml | Uống một lần vào buổi chiều, tốt hơn uống nhiều lần | Tăng men Transaminase, vú to |
Ranitidine | 150 – 300mg | Viên nén: 150 – 300mgTiêm: 50mg/2ml | Uống một lần vào buổi chiều | ít hơn cimetidine |
Nizatidine | 20 – 40mg | Viên nén: 10, 20, 30mgTiêm: 50mg/2ml | Uống một lần vào buổi chiều | Không |
Famotidine | 30 – 40mg | Viên nén: 20 – 40mg | Uống một lần vào buổi chiều | Không |
Chú ý (*): Các thuốc điều trị viêm loét dạ dày trên đây còn được dùng đặt điều trị chứng trào ngược hoặc phòng tránh tái phát viêm loét.
Nhóm thuốc ức chế bơm proton
Nhóm thuốc này gồm các biệt dược như: Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole), Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole), Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide…); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec…)… Những biệt dược trên ức chế men H+/K+ khiến H+ không bị bơm ra ngoài, điều này có nghĩa là ngăn bài tiết dịch HCl.
Liều lượng và cách dùng
Tên thuốc | Khoảng liều | Dạng thuốc | Cách dùng | Tương tác |
Lanzoprazole | 15 – 30 mg | Viên nang15, 30 mg | Uống một lần, 4 – 6 tuần | Kích thích men gan + |
Omeprazole | 20 – 40 mg40 mg | Viên nang20, 40 mgTiêm: 40 mg/ống | Uống một lần, 4 – 6 tuần. Trẻ em > 1+ = 1 mg/kgKhông quá 20 mg/ngàyTiêm chậm 5 phútKhông quá 4 ml/phút | Kích thích men gan +++Không dùng cho trẻ em |
Pantoprazole | 40 mg | Tiêm: ống/40 mgViên nang: 20, 40 mg | Tiêm chậm IV: 2 – 3 phút. Uống một lần, 4 – 8 tuần | |
Rabeprazole | 20 mg | Viên nén: 10, 20 mg | Uống một lần, 4 – 8 tuần | |
Esomeprazol | 20 – 40 m | Viên nén, viên nang: 20 – 40 mg | Uống một lần, 4 – 8 tuần |
Chú ý (*): Các loại thuốc trên vừa được dùng đặt chống loét còn có tác dụng phi thường để chữa trị chứng trào ngược bao tử thực quản. Hơn nữa thường dùng với Clarithromycine, Amixicilline và Metronidazole đặt tiêu diệt vi khuẩn Hp.
Nhóm thuốc tạo màng bọc
Nhóm thuốc này có khả năng tạo kết dính với dịch bao tử thành một vỏ bọc bao quanh ổ loét cũng như toàn cục niêm mạc bao tử. Chúng cũng có tác dụng làm dịu acid bởi vì tác dụng yếu hơn thuốc chống tiết acid. Tên biệt dược gồm:
- Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS,
- Silicate Al (Kaolin, smecta), Silicate Mg (gastropulgite…)…
Ngoài ra nhóm này còn tác dụng diệt vi khuẩn Hp.
Liều lượng dùng: 120mg/lần, 4 lần/ngày, chỉ được dùng tối đa 30 ngày.
- Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest…): gồm muối Aluminium của Sucrose octa sulfat, khả năng gắn kết với protein của dịch bao tử là rất chắc, giúp chống lại hấp thu H+ đồng thời giúp kích thích phát hành protaglandine. Do vậy, nhóm này được sử dụng nhiều hơn.
Liều dùng: 1gr/lần, 3 – 4 lần/ngày, uống trước khi ăn.
- Misoprostol (Cytotec), Enprostol
Liều dùng: 200 mg/lần, dùng 4 lần/ngày hoặc 400 mg/lần, 2 lần/ngày. Dùng trong khi ăn và trước khi đi ngủ.
Một số loại thuốc khác như: Rebamipide hoặc Mucosta, hai loại viên nén này có tác dụng kích thích niêm mạc bao tử tiết ra Prostaglandine, tăng chất lượng chất nhày bảo vệ niêm mạc bao tử bằng cách làm tăng thành phần Glycoprotein. Ngoài ra còn gây ức chế sự bám dính của vi khuẩn Hp với niêm mạc dạ dày.
Liều dùng: 100 mg/ lần, 3 lần/ngày
Nhóm thuốc diệt vi khuẩn Hp
Có rất nhiều loại kháng sinh đã được tìm hiểu và dùng trong việc điều trị khuẩn Hp, bởi vì theo khuyến cáo của bác sĩ thì đối với liệu trình lần trước tiên thì nên dùng
Amoxicilline
Amoxicilline thường được dùng để diệt Hp do tương đối nhạy với khuẩn này. Thuộc nhóm beta – lacta, amoxicilline dùng đặt trị Hp thường đem lại hiệu quả cao, hầu như không có hiện tượng kháng thuốc, tác dụng không mong muốn ít chính yếu là buồn nôn và nôn. Liều dùng 2g/ngày x 7 – 10 ngày, hoạt tính của thuốc tùy thuộc vào pH dịch vị.
Imidazole
Nhóm imidazole với các dẫn chất như: metronidazol, tinidazol và ornidazole: Đây là các kháng sinh có khả năng tập trung nhiều ở niêm mạc bao tử, có nồng độ cao trong chất nhày và không bị tác động bởi cô động của pH. Tuy vậy, tỷ lệ kháng thuốc của nhóm này tương đối cao, giảm nhiều khi phối hợp 2 – 3 loại kháng sinh. Liều sử dụng 1 g/ngày x 7 – 10 ngày. Tác dụng phụ khi dùng ngắn ngày có thể bị buồn nôn, đi ngoài, dị ứng.
Clarithromycin
Kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, có phổ tác dụng rộng. Trong chữa trị Hp, hiện clarithromycin được khuyên dùng trong phác đồ ba thuốc, vì còn nhạy cảm cao với Hp. Thuốc không bị ảnh hưởng của pH dịch vị, dễ hấp thu hơn và tác dụng tích cực hơn đối với Hp so với erythromycin, có khả năng lan tỏa vào lớp nhày và thấm tốt nhất vào niêm mạc dạ dày. Clarithromycin có tác dụng diệt Hp cao, tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn thấp. Liều dùng 1g/ngày x 7 – 10 ngày.
Nhóm thuốc Đông y
Kết hợp các loại thuốc tăng tác dụng chữa trị viêm loét dạ dày
Ưu điểm của các nhóm thuốc chữa trị viêm loét dạ dày trên là có tác dụng chóng vánh tới những ổ viêm loét cũng như những triệu chứng nổi trội mà bệnh nhân gặp gỡ phải. Tuy nhiên, việc lạm dụng thuốc trong một thời kì dài tiềm ẩn nhiều nguy cơ từ tác dụng không mong muốn không mong muốn như xốp xương, rối loạn tiêu hóa, táo bón… Do vậy, người bệnh viêm loét bao tử cần khác biệt chu đáo hỏi quan điểm bác sĩ viêm loét dạ dày uống thuốc gì?khi dùng những thuốc điều trị viêm loét dạ dày như trên.